BỘ GIÁO
DỤC
VÀ
ĐÀO
TẠO
CỘNG
HOÀ
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Số:
30/2014/TT-BGDĐT
Độc
lập
–
Tự
do
–
Hạnh
phúc
Hà
Nội,
ngày
28
tháng
8
năm
2014
THÔNG
TƯ
Ban
hành
Quy
định
đánh
giá
học
sinh
tiểu
học
____________
Căn
cứ
Nghị
định
số
36/2012/NĐ-CP
ngày
18
tháng
4
năm
2012
của
Chính
phủ
quy
định
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
và
cơ
cấu
tổ
chức
của
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ;
Căn
cứ
Nghị
định
số
32/2008/NĐ-CP
ngày
19
tháng
3
năm
2008
của
Chính
phủ
về
quy
định
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
và
cơ
cấu
tổ
chức
của
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo;
Căn
cứ
Nghị
định
số
75/2006/NĐ-CP
ngày
02
tháng
8
năm
2006
của
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
và
hướng
dẫn
thi
hành
một
số
điều
của
Luật
Giáo
dục;
Nghị
định
số
31/2011/NĐ-CP
ngày
11
tháng
5
năm
2011
của
Chính
phủ
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Nghị
định
số
75/2006/NĐ-CP
ngày
02
tháng
8
năm
2006
của
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
và
hướng
dẫn
thi
hành
một
số
điều
của
Luật
Giáo
dục;
Nghị
định
số
07/2013/NĐ-CP
ngày
09
tháng
01
năm
2013
của
Chính
phủ
về
việc
sửa
đổi
điểm
b
khoản
13
Điều
1
của
Nghị
định
số
31/2011/NĐ-CP
ngày
11
tháng
5
năm
2011
của
Chính
phủ
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Nghị
định
số
75/2006/NĐ-CP
ngày
02
tháng
8
năm
2006
của
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
và
hướng
dẫn
thi
hành
một
số
điều
của
Luật
Giáo
dục;
Theo
đề
nghị
của
Vụ
trưởng
Vụ
Giáo
dục
Tiểu
học,
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành
Thông
tư
ban
hành
Quy
định
đánh
giá
học
sinh
tiểu
học.
Điều
1.
Ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
này
Quy
định
đánh
giá
học
sinh
tiểu
học.
Điều
2.
Thông
tư
này
có
hiệu
lực
thi
hành
kể
từ
ngày
15
tháng
10
năm
2014.
Thông
tư
này
thay
thế
Thông
tư
số
32/2009/TT-BGDĐT
ngày
27
tháng
10
năm
2009
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
về
việc
ban
hành
Quy
định
đánh
giá
và
xếp
loại
học
sinh
tiểu
học.
Điều
3.
Chánh
Văn
phòng,
Vụ
trưởng
Vụ
Giáo
dục
Tiểu
học,
Cục
trưởng
Cục
Khảo
thí
và
Kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục,
Thủ
trưởng
các
đơn
vị
có
liên
quan
thuộc
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Giám
đốc
các
sở
giáo
dục
và
đào
tạo
chịu
trách
nhiệm
thi
hành
Thông
tư
này.
Nơi
nhận:
-
Ban
Tuyên
giáo
TƯ;
-
Văn
phòng
Quốc
hội;
-
Văn
phòng
Chính
phủ;
-
Văn
phòng
Hội
đồng
Quốc
gia
GD
và
PTNL;
-
Kiểm
toán
nhà
nước;
-
Cục
KTVBQPPL
(Bộ
Tư
pháp);
-
Công
báo;
-
Như
Điều
3
(để
thực
hiện);
-
Website
Chính
phủ;
-
Website
Bộ
GDĐT;
-
Lưu:
VT,
Vụ
PC,
Vụ
GDTH. |
KT.
BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đã
ký
Nguyễn
Vinh
Hiển
|
BỘ
GIÁO
DỤC
VÀ
ĐÀO
TẠO
|
CỘNG
HOÀ
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
–
Tự
do
–
Hạnh
phúc
|
QUY
ĐỊNH
Đánh
giá
học
sinh
tiểu
học
(Ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
số
30/2014/TT-BGDĐT
ngày
28
tháng
8
năm
2014
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo)
Chương
I
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
và
đối
tượng
áp
dụng
1.
Văn
bản
này
quy
định
về
đánh
giá
học
sinh
tiểu
học
bao
gồm:
nội
dung
và
cách
thức
đánh
giá,
sử
dụng
kết
quả
đánh
giá.
2.
Văn
bản
này
áp
dụng
đối
với
trường
tiểu
học;
lớp
tiểu
học
trong
trường
phổ
thông
có
nhiều
cấp
học
và
trường
chuyên
biệt;
cơ
sở
giáo
dục
khác
thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học;
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia
hoạt
động
giáo
dục
tiểu
học.
Điều
2.
Đánh
giá
học
sinh
tiểu
học
Đánh
giá
học
sinh
tiểu
học
nêu
trong
Quy
định
này
là
những
hoạt
động
quan
sát,
theo
dõi,
trao
đổi,
kiểm
tra,
nhận
xét
quá
trình
học
tập,
rèn
luyện
của
học
sinh;
tư
vấn,
hướng
dẫn,
động
viên
học
sinh;
nhận
xét
định
tính
hoặc
định
lượng
về
kết
quả
học
tập,
rèn
luyện,
sự
hình
thành
và
phát
triển
một
số
năng
lực,
phẩm
chất
của
học
sinh
tiểu
học.
Điều
3.
Mục
đích
đánh
giá
1.
Giúp
giáo
viên
điều
chỉnh,
đổi
mới
phương
pháp,
hình
thức
tổ
chức
hoạt
động
dạy
học,
hoạt
động
trải
nghiệm
ngay
trong
quá
trình
và
kết
thúc
mỗi
giai
đoạn
dạy
học,
giáo
dục;
kịp
thời
phát
hiện
những
cố
gắng,
tiến
bộ
của
học
sinh
để
động
viên,
khích
lệ
và
phát
hiện
những
khó
khăn
chưa
thể
tự
vượt
qua
của
học
sinh
để
hướng
dẫn,
giúp
đỡ;
đưa
ra
nhận
định
đúng
những
ưu
điểm
nổi
bật
và
những
hạn
chế
của
mỗi
học
sinh
để
có
giải
pháp
kịp
thời
nhằm
nâng
cao
chất
lượng,
hiệu
quả
hoạt
động
học
tập,
rèn
luyện
của
học
sinh;
góp
phần
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục
tiểu
học.
2.
Giúp
học
sinh
có
khả
năng
tự
đánh
giá,
tham
gia
đánh
giá;
tự
học,
tự
điều
chỉnh
cách
học;
giao
tiếp,
hợp
tác;
có
hứng
thú
học
tập
và
rèn
luyện
để
tiến
bộ.
3.
Giúp
cha
mẹ
học
sinh
hoặc
người
giám
hộ
(sau
đây
gọi
chung
là
cha
mẹ
học
sinh)
tham
gia
đánh
giá
quá
trình
và
kết
quả
học
tập,
rèn
luyện,
quá
trình
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực,
phẩm
chất
của
con
em
mình;
tích
cực
hợp
tác
với
nhà
trường
trong
các
hoạt
động
giáo
dục
học
sinh.
4.
Giúp
cán
bộ
quản
lí
giáo
dục
các
cấp
kịp
thời
chỉ
đạo
các
hoạt
động
giáo
dục,
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
phương
pháp
đánh
giá
nhằm
đạt
hiệu
quả
giáo
dục.
Điều
4.
Nguyên
tắc
đánh
giá
1.
Đánh
giá
vì
sự
tiến
bộ
của
học
sinh;
coi
trọng
việc
động
viên,
khuyến
khích
tính
tích
cực
và
vượt
khó
trong
học
tập,
rèn
luyện
của
học
sinh;
giúp
học
sinh
phát
huy
tất
cả
khả
năng;
đảm
bảo
kịp
thời,
công
bằng,
khách
quan.
2.
Đánh
giá
toàn
diện
học
sinh
thông
qua
đánh
giá
mức
độ
đạt
chuẩn
kiến
thức,
kĩ
năng
và
một
số
biểu
hiện
năng
lực,
phẩm
chất
của
học
sinh
theo
mục
tiêu
giáo
dục
tiểu
học.
3.
Kết
hợp
đánh
giá
của
giáo
viên,
học
sinh,
cha
mẹ
học
sinh,
trong
đó
đánh
giá
của
giáo
viên
là
quan
trọng
nhất.
4.
Đánh
giá
sự
tiến
bộ
của
học
sinh,
không
so
sánh
học
sinh
này
với
học
sinh
khác,
không
tạo
áp
lực
cho
học
sinh,
giáo
viên
và
cha
mẹ
học
sinh.
Chương
II
NỘI
DUNG
VÀ
CÁCH
THỨC
ĐÁNH
GIÁ
Điều
5.
Nội
dung
đánh
giá
1.
Đánh
giá
quá
trình
học
tập,
sự
tiến
bộ
và
kết
quả
học
tập
của
học
sinh
theo
chuẩn
kiến
thức,
kĩ
năng
từng
môn
học
và
hoạt
động
giáo
dục
khác
theo
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học.
2.
Đánh
giá
sự
hình
thành
và
phát
triển
một
số
năng
lực
của
học
sinh:
a)
Tự
phục
vụ,
tự
quản;
b)
Giao
tiếp,
hợp
tác;
c)
Tự
học
và
giải
quyết
vấn
đề.
3.
Đánh
giá
sự
hình
thành
và
phát
triển
một
số
phẩm
chất
của
học
sinh:
a)
Chăm
học,
chăm
làm;
tích
cực
tham
gia
hoạt
động
giáo
dục;
b)
Tự
tin,
tự
trọng,
tự
chịu
trách
nhiệm;
c)
Trung
thực,
kỉ
luật,
đoàn
kết;
d)
Yêu
gia
đình,
bạn
và
những
người
khác;
yêu
trường,
lớp,
quê
hương,
đất
nước.
Điều
6.
Đánh
giá
thường
xuyên
1.
Đánh
giá
thường
xuyên
là
đánh
giá
trong
quá
trình
học
tập,
rèn
luyện,
của
học
sinh,
được
thực
hiện
theo
tiến
trình
nội
dung
của
các
môn
học
và
các
hoạt
động
giáo
dục
khác,
trong
đó
bao
gồm
cả
quá
trình
vận
dụng
kiến
thức,
kĩ
năng
ở
nhà
trường,
gia
đình
và
cộng
đồng.
2.
Trong
đánh
giá
thường
xuyên,
giáo
viên
ghi
những
nhận
xét
đáng
chú
ý
nhất
vào
sổ
theo
dõi
chất
lượng
giáo
dục,
những
kết
quả
học
sinh
đã
đạt
được
hoặc
chưa
đạt
được;
biện
pháp
cụ
thể
giúp
học
sinh
vượt
qua
khó
khăn
để
hoàn
thành
nhiệm
vụ;
các
biểu
hiện
cụ
thể
về
sự
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực,
phẩm
chất
của
học
sinh;
những
điều
cần
đặc
biệt
lưu
ý
để
giúp
cho
quá
trình
theo
dõi,
giáo
dục
đối
với
cá
nhân,
nhóm
học
sinh
trong
học
tập,
rèn
luyện.
Điều
7.
Đánh
giá
thường
xuyên
hoạt
động
học
tập,
sự
tiến
bộ
và
kết
quả
học
tập
theo
chuẩn
kiến
thức,
kĩ
năng
từng
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
khác
theo
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học
1.
Tham
gia
đánh
giá
thường
xuyên
gồm:
giáo
viên,
học
sinh
(tự
đánh
giá
và
nhận
xét,
góp
ý
bạn
qua
hoạt
động
của
nhóm,
lớp);
khuyến
khích
sự
tham
gia
đánh
giá
của
cha
mẹ
học
sinh.
2.
Giáo
viên
đánh
giá:
a)
Trong
quá
trình
dạy
học,
căn
cứ
vào
đặc
điểm
và
mục
tiêu
của
bài
học,
của
mỗi
hoạt
động
mà
học
sinh
phải
thực
hiện
trong
bài
học,
giáo
viên
tiến
hành
một
số
việc
như
sau:
-
Quan
sát,
theo
dõi,
trao
đổi,
kiểm
tra
quá
trình
và
từng
kết
quả
thực
hiện
nhiệm
vụ
của
học
sinh,
nhóm
học
sinh
theo
tiến
trình
dạy
học;
-
Nhận
xét
bằng
lời
nói
trực
tiếp
với
học
sinh
hoặc
viết
nhận
xét
vào
phiếu,
vở
của
học
sinh
về
những
kết
quả
đã
làm
được
hoặc
chưa
làm
được;
mức
độ
hiểu
biết
và
năng
lực
vận
dụng
kiến
thức;
mức
độ
thành
thạo
các
thao
tác,
kĩ
năng
cần
thiết,
phù
hợp
với
yêu
cầu
của
bài
học,
hoạt
động
của
học
sinh;
-
Quan
tâm
tiến
độ
hoàn
thành
từng
nhiệm
vụ
của
học
sinh;
áp
dụng
biện
pháp
cụ
thể
để
kịp
thời
giúp
đỡ
học
sinh
vượt
qua
khó
khăn.
Do
năng
lực
của
học
sinh
không
đồng
đều
nên
có
thể
chấp
nhận
sự
khác
nhau
về
thời
gian,
mức
độ
hoàn
thành
nhiệm
vụ;
b)
Hàng
tuần,
giáo
viên
lưu
ý
đến
những
học
sinh
có
nhiệm
vụ
chưa
hoàn
thành;
giúp
đỡ
kịp
thời
để
học
sinh
biết
cách
hoàn
thành;
c)
Hàng
tháng,
giáo
viên
ghi
nhận
xét
vào
sổ
theo
dõi
chất
lượng
giáo
dục
về
mức
độ
hoàn
thành
nội
dung
học
tập
từng
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
khác;
dự
kiến
và
áp
dụng
biện
pháp
cụ
thể,
riêng
biệt
giúp
đỡ
kịp
thời
đối
với
những
học
sinh
chưa
hoàn
thành
nội
dung
học
tập
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
khác
trong
tháng;
d)
Khi
nhận
xét,
giáo
viên
cần
đặc
biệt
quan
tâm
động
viên,
khích
lệ,
biểu
dương,
khen
ngợi
kịp
thời
đối
với
từng
thành
tích,
tiến
bộ
giúp
học
sinh
tự
tin
vươn
lên;
đ)
Không
dùng
điểm
số
để
đánh
giá
thường
xuyên.
3.
Học
sinh
tự
đánh
giá
và
tham
gia
nhận
xét,
góp
ý
bạn,
nhóm
bạn:
a)
Học
sinh
tự
đánh
giá
ngay
trong
quá
trình
hoặc
sau
khi
thực
hiện
từng
nhiệm
vụ
học
tập,
hoạt
động
giáo
dục
khác,
báo
cáo
kết
quả
với
giáo
viên;
b)
Học
sinh
tham
gia
nhận
xét,
góp
ý
bạn,
nhóm
bạn
ngay
trong
quá
trình
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
học
tập
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục;
thảo
luận,
hướng
dẫn,
giúp
đỡ
bạn
hoàn
thành
nhiệm
vụ.
4.
Cha
mẹ
học
sinh
tham
gia
đánh
giá:
Cha
mẹ
học
sinh
được
khuyến
khích
phối
hợp
với
giáo
viên
và
nhà
trường
động
viên,
giúp
đỡ
học
sinh
học
tập,
rèn
luyện;
được
giáo
viên
hướng
dẫn
cách
thức
quan
sát,
động
viên
các
hoạt
động
của
học
sinh
hoặc
cùng
học
sinh
tham
gia
các
hoạt
động;
trao
đổi
với
giáo
viên
các
nhận
xét,
đánh
giá
học
sinh
bằng
các
hình
thức
phù
hợp,
thuận
tiện
nhất
như
lời
nói,
viết
thư.
Điều
8.
Đánh
giá
thường
xuyên
sự
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực
của
học
sinh
1.
Các
năng
lực
của
học
sinh
được
hình
thành
và
phát
triển
trong
quá
trình
học
tập,
rèn
luyện,
hoạt
động
trải
nghiệm
cuộc
sống
trong
và
ngoài
nhà
trường.
Giáo
viên
đánh
giá
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
một
số
năng
lực
của
học
sinh
thông
qua
các
biểu
hiện
hoặc
hành
vi
như
sau:
a)
Tự
phục
vụ,
tự
quản:
thực
hiện
được
một
số
việc
phục
vụ
cho
sinh
hoạt
của
bản
thân
như
vệ
sinh
thân
thể,
ăn,
mặc;
một
số
việc
phục
vụ
cho
học
tập
như
chuẩn
bị
đồ
dùng
học
tập
ở
lớp,
ở
nhà;
các
việc
theo
yêu
cầu
của
giáo
viên,
làm
việc
cá
nhân,
làm
việc
theo
sự
phân
công
của
nhóm,
lớp;
bố
trí
thời
gian
học
tập,
sinh
hoạt
ở
nhà;
chấp
hành
nội
quy
lớp
học;
cố
gắng
tự
hoàn
thành
công
việc;
b)
Giao
tiếp,
hợp
tác:
mạnh
dạn
khi
giao
tiếp;
trình
bày
rõ
ràng,
ngắn
gọn;
nói
đúng
nội
dung
cần
trao
đổi;
ngôn
ngữ
phù
hợp
với
hoàn
cảnh
và
đối
tượng;
ứng
xử
thân
thiện,
chia
sẻ
với
mọi
người;
lắng
nghe
người
khác,
biết
tranh
thủ
sự
đồng
thuận;
c)
Tự
học
và
giải
quyết
vấn
đề:
khả
năng
tự
thực
hiện
nhiệm
vụ
học
cá
nhân
trên
lớp,
làm
việc
trong
nhóm,
lớp;
khả
năng
tự
học
có
sự
giúp
đỡ
hoặc
không
cần
giúp
đỡ;
tự
thực
hiện
đúng
nhiệm
vụ
học
tập;
chia
sẻ
kết
quả
học
tập
với
bạn,
với
cả
nhóm;
tự
đánh
giá
kết
quả
học
tập
và
báo
cáo
kết
quả
trong
nhóm
hoặc
với
giáo
viên;
tìm
kiếm
sự
trợ
giúp
kịp
thời
của
bạn,
giáo
viên
hoặc
người
khác;
vận
dụng
những
điều
đã
học
để
giải
quyết
nhiệm
vụ
trong
học
tập,
trong
cuộc
sống;
phát
hiện
những
tình
huống
mới
liên
quan
tới
bài
học
hoặc
trong
cuộc
sống
và
tìm
cách
giải
quyết.
2.
Hàng
ngày,
hàng
tuần,
giáo
viên
quan
sát
các
biểu
hiện
trong
các
hoạt
động
của
học
sinh
để
nhận
xét
sự
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực;
từ
đó
động
viên,
khích
lệ,
giúp
học
sinh
khắc
phục
khó
khăn,
phát
huy
ưu
điểm
và
các
năng
lực
riêng,
điều
chỉnh
hoạt
động
để
tiến
bộ.
Hàng
tháng,
giáo
viên
thông
qua
quá
trình
quan
sát,
ý
kiến
trao
đổi
với
cha
mẹ
học
sinh
và
những
người
khác
(nếu
có)
để
nhận
xét
học
sinh,
ghi
vào
sổ
theo
dõi
chất
lượng
giáo
dục.
Điều
9.
Đánh
giá
thường
xuyên
sự
hình
thành
và
phát
triển
phẩm
chất
của
học
sinh
1.
Các
phẩm
chất
của
học
sinh
được
hình
thành
và
phát
triển
trong
quá
trình
học
tập,
rèn
luyện,
hoạt
động
trải
nghiệm
cuộc
sống
trong
và
ngoài
nhà
trường.
Giáo
viên
đánh
giá
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
một
số
phẩm
chất
của
học
sinh
thông
qua
các
biểu
hiện
hoặc
hành
vi
như
sau:
a)
Chăm
học,
chăm
làm,
tích
cực
tham
gia
hoạt
động
giáo
dục:
đi
học
đều,
đúng
giờ;
thường
xuyên
trao
đổi
nội
dung
học
tập,
hoạt
động
giáo
dục
với
bạn,
thầy
giáo,
cô
giáo
và
người
khác;
chăm
làm
việc
nhà
giúp
đỡ
cha
mẹ;
tích
cực
tham
gia
các
hoạt
động,
phong
trào
học
tập,
lao
động
và
hoạt
động
nghệ
thuật,
thể
thao
ở
trường
và
ở
địa
phương;
tích
cực
tham
gia
và
vận
động
các
bạn
cùng
tham
gia
giữ
gìn
vệ
sinh,
làm
đẹp
trường
lớp,
nơi
ở
và
nơi
công
cộng;
b)
Tự
tin,
tự
trọng,
tự
chịu
trách
nhiệm:
mạnh
dạn
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ
học
tập,
trình
bày
ý
kiến
cá
nhân;
nhận
làm
việc
vừa
sức
mình;
tự
chịu
trách
nhiệm
về
các
việc
làm,
không
đổ
lỗi
cho
người
khác
khi
mình
làm
chưa
đúng;
sẵn
sàng
nhận
lỗi
khi
làm
sai;
c)
Trung
thực,
kỉ
luật,
đoàn
kết:
nói
thật,
nói
đúng
về
sự
việc;
không
nói
dối,
không
nói
sai
về
người
khác;
tôn
trọng
lời
hứa,
giữ
lời
hứa;
thực
hiện
nghiêm
túc
quy
định
về
học
tập;
không
lấy
những
gì
không
phải
của
mình;
biết
bảo
vệ
của
công;
giúp
đỡ,
tôn
trọng
mọi
người;
quý
trọng
người
lao
động;
nhường
nhịn
bạn;
d)
Yêu
gia
đình,
bạn
và
những
người
khác;
yêu
trường,
lớp,
quê
hương,
đất
nước:
quan
tâm
chăm
sóc
ông
bà,
cha
mẹ,
anh
em;
kính
trọng
người
lớn,
biết
ơn
thầy
giáo,
cô
giáo;
yêu
thương,
giúp
đỡ
bạn;
tích
cực
tham
gia
hoạt
động
tập
thể,
hoạt
động
xây
dựng
trường,
lớp;
bảo
vệ
của
công,
giữ
gìn
và
bảo
vệ
môi
trường;
tự
hào
về
người
thân
trong
gia
đình,
thầy
giáo,
cô
giáo,
nhà
trường
và
quê
hương;
thích
tìm
hiểu
về
các
địa
danh,
nhân
vật
nổi
tiếng
ở
địa
phương.
2.
Hàng
ngày,
hàng
tuần,
giáo
viên
quan
sát
các
biểu
hiện
trong
các
hoạt
động
của
học
sinh
để
nhận
xét
sự
hình
thành
và
phát
triển
phẩm
chất;
từ
đó
động
viên,
khích
lệ,
giúp
học
sinh
khắc
phục
khó
khăn,
phát
huy
ưu
điểm
và
các
phẩm
chất
riêng,
điều
chỉnh
hoạt
động,
ứng
xử
kịp
thời
để
tiến
bộ.
Hàng
tháng,
giáo
viên
thông
qua
quá
trình
quan
sát,
ý
kiến
trao
đổi
với
cha
mẹ
học
sinh
và
những
người
khác
(nếu
có)
để
nhận
xét
học
sinh,
ghi
vào
sổ
theo
dõi
chất
lượng
giáo
dục.
Điều
10.
Đánh
giá
định
kì
kết
quả
học
tập
1.
Hiệu
trưởng
chỉ
đạo
việc
đánh
giá
định
kì
kết
quả
học
tập,
mức
độ
đạt
chuẩn
kiến
thức,
kĩ
năng
theo
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học
vào
cuối
học
kì
I
và
cuối
năm
học
đối
với
các
môn
học:
Tiếng
Việt,
Toán,
Khoa
học,
Lịch
sử
và
Địa
lí,
Ngoại
ngữ,
Tin
học,
Tiếng
dân
tộc
bằng
bài
kiểm
tra
định
kì.
2.
Đề
bài
kiểm
tra
định
kì
phù
hợp
chuẩn
kiến
thức,
kĩ
năng,
gồm
các
câu
hỏi,
bài
tập
được
thiết
kế
theo
các
mức
độ
nhận
thức
của
học
sinh:
a)
Mức
1:
học
sinh
nhận
biết
hoặc
nhớ,
nhắc
lại
đúng
kiến
thức
đã
học;
diễn
đạt
đúng
kiến
thức
hoặc
mô
tả
đúng
kĩ
năng
đã
học
bằng
ngôn
ngữ
theo
cách
của
riêng
mình
và
áp
dụng
trực
tiếp
kiến
thức,
kĩ
năng
đã
biết
để
giải
quyết
các
tình
huống,
vấn
đề
trong
học
tập;
b)
Mức
2:
học
sinh
kết
nối,
sắp
xếp
lại
các
kiến
thức,
kĩ
năng
đã
học
để
giải
quyết
tình
huống,
vấn
đề
mới,
tương
tự
tình
huống,
vấn
đề
đã
học;
c)
Mức
3:
học
sinh
vận
dụng
các
kiến
thức,
kĩ
năng
để
giải
quyết
các
tình
huống,
vấn
đề
mới,
không
giống
với
những
tình
huống,
vấn
đề
đã
được
hướng
dẫn
hay
đưa
ra
những
phản
hồi
hợp
lí
trước
một
tình
huống,
vấn
đề
mới
trong
học
tập
hoặc
trong
cuộc
sống.
3.
Bài
kiểm
tra
định
kì
được
giáo
viên
sửa
lỗi,
nhận
xét
những
ưu
điểm
và
góp
ý
những
hạn
chế,
cho
điểm
theo
thang
điểm
10
(mười),
không
cho
điểm
0
(không)
và
điểm
thập
phân.
Điều
11.
Tổng
hợp
đánh
giá
1.
Vào
cuối
học
kì
I
và
cuối
năm
học,
hiệu
trưởng
chỉ
đạo
giáo
viên
chủ
nhiệm
họp
với
các
giáo
viên
dạy
cùng
lớp,
thông
qua
nhận
xét
quá
trình
và
kết
quả
học
tập,
hoạt
động
giáo
dục
khác
để
tổng
hợp
đánh
giá
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực,
phẩm
chất
của
từng
học
sinh
về:
a)
Quá
trình
học
tập
từng
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
khác,
những
đặc
điểm
nổi
bật,
sự
tiến
bộ,
hạn
chế,
mức
độ
hoàn
thành
nhiệm
vụ
học
tập
theo
chuẩn
kiến
thức,
kĩ
năng;
năng
khiếu,
hứng
thú
về
từng
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục,
xếp
loại
từng
học
sinh
đối
với
từng
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
thuộc
một
trong
hai
mức:
Hoàn
thành
hoặc
Chưa
hoàn
thành;
b)
Mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực:
những
biểu
hiện
nổi
bật
của
năng
lực,
sự
tiến
bộ,
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
theo
từng
nhóm
năng
lực
của
học
sinh;
góp
ý
với
học
sinh,
khuyến
nghị
với
nhà
trường,
cha
mẹ
học
sinh;
xếp
loại
từng
học
sinh
thuộc
một
trong
hai
mức:
Đạt
hoặc
Chưa
đạt;
c)
Mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
phẩm
chất:
những
biểu
hiện
nổi
bật
của
phẩm
chất,
sự
tiến
bộ,
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
theo
từng
nhóm
phẩm
chất
của
học
sinh;
góp
ý
với
học
sinh,
khuyến
nghị
với
nhà
trường,
cha
mẹ
học
sinh;
xếp
loại
từng
học
sinh
thuộc
một
trong
hai
mức:
Đạt
hoặc
Chưa
đạt;
d)
Các
thành
tích
khác
của
học
sinh
được
khen
thưởng
trong
học
kì,
năm
học.
2.
Giáo
viên
chủ
nhiệm
ghi
nhận
xét,
kết
quả
tổng
hợp
đánh
giá
vào
học
bạ.
Học
bạ
là
hồ
sơ
chứng
nhận
mức
độ
hoàn
thành
chương
trình
và
xác
định
những
nhiệm
vụ,
những
điều
cần
khắc
phục,
giúp
đỡ
đối
với
từng
học
sinh
khi
bắt
đầu
vào
học
kì
II
hoặc
năm
học
mới.
Điều
12.
Đánh
giá
học
sinh
khuyết
tật
và
học
sinh
học
ở
các
lớp
học
linh
hoạt
Dựa
trên
quy
định
đánh
giá
học
sinh
tiểu
học,
việc
đánh
giá
học
sinh
khuyết
tật
và
học
sinh
học
ở
các
lớp
học
linh
hoạt
bảo
đảm
quyền
được
chăm
sóc
và
giáo
dục
đối
với
tất
cả
học
sinh.
1.
Đối
với
học
sinh
khuyết
tật
học
theo
phương
thức
giáo
dục
hoà
nhập,
nếu
khả
năng
của
học
sinh
có
thể
đáp
ứng
được
yêu
cầu
chương
trình
giáo
dục
chung
thì
được
đánh
giá
như
đối
với
học
sinh
bình
thường
nhưng
có
giảm
nhẹ
yêu
cầu
về
kết
quả
học
tập.
Những
môn
học
hoặc
hoạt
động
giáo
dục
mà
học
sinh
không
có
khả
năng
đáp
ứng
yêu
cầu
chung
thì
được
đánh
giá
theo
yêu
cầu
của
kế
hoạch
giáo
dục
cá
nhân.
2.
Đối
với
học
sinh
khuyết
tật
học
theo
phương
thức
giáo
dục
chuyên
biệt,
nếu
khả
năng
của
học
sinh
đáp
ứng
được
yêu
cầu
chương
trình
giáo
dục
chuyên
biệt
thì
được
đánh
giá
theo
quy
định
dành
cho
giáo
dục
chuyên
biệt.
Những
môn
học
hoặc
hoạt
động
giáo
dục
mà
học
sinh
không
có
khả
năng
đáp
ứng
yêu
cầu
giáo
dục
chuyên
biệt
thì
được
đánh
giá
theo
yêu
cầu
của
kế
hoạch
giáo
dục
cá
nhân.
3.
Đánh
giá
học
sinh
học
ở
các
lớp
học
linh
hoạt:
giáo
viên
căn
cứ
vào
nhận
xét,
đánh
giá
thường
xuyên
qua
các
buổi
học
tại
lớp
linh
hoạt
và
kết
quả
đánh
giá
định
kì
môn
Toán,
môn
Tiếng
Việt
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
10
của
Quy
định
này.
Điều
13.
Hồ
sơ
đánh
giá
1.
Hồ
sơ
đánh
giá
là
minh
chứng
cho
quá
trình
học
tập,
rèn
luyện
và
kết
quả
học
tập
của
học
sinh;
là
thông
tin
để
tăng
cường
sự
phối
hợp
giáo
dục
học
sinh
giữa
giáo
viên,
nhà
trường
với
cha
mẹ
học
sinh.
2.
Hồ
sơ
đánh
giá
từng
năm
học
của
mỗi
học
sinh
gồm:
a)
Học
bạ;
b)
Sổ
theo
dõi
chất
lượng
giáo
dục;
c)
Bài
kiểm
tra
định
kì
cuối
năm
học;
d)
Phiếu
hoặc
sổ
liên
lạc
trao
đổi
ý
kiến
của
cha
mẹ
học
sinh
(nếu
có);
đ)
Giấy
chứng
nhận,
giấy
khen,
xác
nhận
thành
tích
của
học
sinh
trong
năm
học
(nếu
có).
Chương
III
SỬ
DỤNG
KẾT
QUẢ
ĐÁNH
GIÁ
Điều
14.
Xét
hoàn
thành
chương
trình
lớp
học,
hoàn
thành
chương
trình
tiểu
học
1.
Xét
hoàn
thành
chương
trình
lớp
học:
a)
Học
sinh
được
xác
nhận
hoàn
thành
chương
trình
lớp
học
phải
đạt
các
điều
kiện
sau:
-
Đánh
giá
thường
xuyên
đối
với
tất
cả
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục:
Hoàn
thành;
-
Đánh
giá
định
kì
cuối
năm
học
các
môn
học
theo
quy
định:
đạt
điểm
5
(năm)
trở
lên;
-
Mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực: Đạt;
-
Mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
phẩm
chất: Đạt;
b)
Đối
với
học
sinh
chưa
hoàn
thành
chương
trình
lớp
học:
giáo
viên
lập
kế
hoạch,
trực
tiếp
hướng
dẫn,
giúp
đỡ
từng
học
sinh;
đánh
giá
bổ
sung
để
xét
Hoàn
thành
chương
trình
lớp
học;
c)
Đối
với
những
học
sinh
đã
được
giáo
viên
trực
tiếp
hướng
dẫn
và
giúp
đỡ
mà
vẫn
chưa
đạt
ít
nhất
một
trong
các
điều
kiện
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này:
tùy
theo
mức
độ
chưa
hoàn
thành
ở
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục,
bài
kiểm
tra
định
kì,
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
một
số
năng
lực,
phẩm
chất, giáo
viên
lập
danh
sách
báo
cáo
hiệu
trưởng
xét,
quyết
định
việc
lên
lớp
hoặc
ở
lại
lớp;
d)
Kết
quả
xét
hoàn
thành
chương
trình
lớp
học
được
ghi
vào
học
bạ.
2.
Xét
hoàn
thành
chương
trình
tiểu
học:
Học
sinh
hoàn
thành
chương
trình
lớp
5
(năm)
được
xác
nhận
và
ghi
vào
học
bạ:
Hoàn
thành
chương
trình
tiểu
học.
Điều
15.
Nghiệm
thu,
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục
học
sinh
1.
Nghiệm
thu,
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục
học
sinh
nhằm
đảm
bảo
tính
khách
quan
của
kết
quả
đánh
giá
chất
lượng
học
sinh
cuối
năm
học
hoặc
cuối
cấp
học
và
đảm
bảo
trách
nhiệm
của
giáo
viên dạy
lớp
năm
học
trước
và
giáo
viên
nhận
lớp
ở
năm
học
sau;
giúp
giáo
viên
nhận
lớp
trong
năm
học
tiếp
theo
có
đủ
thông
tin
cần
thiết
về
quá
trình
và
kết
quả
học
tập,
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực,
phẩm
chất
của
học
sinh
để
có
kế
hoạch,
biện
pháp
giáo
dục
hiệu
quả.
2.
Hiệu
trưởng
chỉ
đạo
nghiệm
thu,
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục
học
sinh
như
sau:
a)
Đối
với
học
sinh
lớp
1
(một),
2
(hai),
3
(ba),
4
(bốn),
hiệu
trưởng
chỉ
đạo
giáo
viên
chủ
nhiệm,
giáo
viên
cùng
dạy
trong
lớp
và
giáo
viên
sẽ
nhận
lớp
vào
năm
học
tiếp
theo:
-
Cùng
ra
đề
kiểm
tra
định
kì
cuối
năm
học
và
cùng
tham
gia
coi,
chấm
bài
kiểm
tra;
-
Bàn
giao
hồ
sơ
đánh
giá
học
sinh theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
13
của
Quy
định
này;
trao
đổi
các
nhận
xét
về
những
nét
nổi
bật
hoặc
hạn
chế
cần
khắc
phục
về
mức
độ
nhận
thức,
mức
độ
đạt
chuẩn
kiến
thức,
kĩ
năng
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục,
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực,
phẩm
chất của
học
sinh;
ghi
biên
bản
nghiệm
thu,
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục học
sinh;
b)
Đối
với
học
sinh
khối
lớp
5
(năm):
-
Hiệu
trưởng
chỉ
đạo
tổ
chuyên
môn
ra
đề
kiểm
tra
định
kì
cuối
năm
học
chung
cho
cả
khối;
tổ
chức
coi,
chấm
bài
kiểm
tra
có
sự
tham
gia
của
giáo
viên
trường
trung
học
cơ
sở
sẽ
nhận
học
sinh
lớp
5
(năm)
vào
học
lớp
6
(sáu).
Trong
quá
trình
thực
hiện,
nếu
có
ý
kiến
chưa
thống
nhất
thì
hiệu
trưởng
xem
xét,
quyết
định
và
báo
cáo
phòng
giáo
dục
và
đào
tạo
biết
để
theo
dõi,
chỉ
đạo;
-
Hiệu
trưởng
chỉ
đạo
giáo
viên
chủ
nhiệm
hoàn
thiện
hồ
sơ
đánh
giá
học
sinh,
bàn
giao
cho
nhà
trường.
3.
Trưởng
phòng
giáo
dục
và
đào
tạo
chỉ
đạo
các
nhà
trường
trên
địa
bàn
tổ
chức
nghiệm
thu,
nhận
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục
học
sinh
lớp
5
(năm)
hoàn
thành
chương
trình
tiểu
học
lên
lớp
6
(sáu)
phù
hợp
với
điều
kiện
của
các
nhà
trường
và
địa
phương.
Điều
16.
Khen
thưởng
1.
Cuối
học
kì
I
và
cuối
năm
học,
giáo
viên
chủ
nhiệm
hướng
dẫn
học
sinh
bình
bầu
những
học
sinh
đạt
thành
tích
nổi
bật
hay
có
tiến
bộ
vượt
bậc
về
một
trong
ba
nội
dung
đánh
giá
trở
lên,
đạt
thành
tích
nổi
bật
trong
các
phong
trào
thi
đua
hoặc
thành
tích
đột
xuất
khác;
tham
khảo
ý
kiến
cha
mẹ
học
sinh;
tổng
hợp
và
lập
danh
sách
đề
nghị
hiệu
trưởng
tặng
giấy
khen
hoặc
đề
nghị
cấp
trên
khen
thưởng.
2.
Nội
dung,
số
lượng
học
sinh
được
khen
thưởng,
tuyên
dương
do
hiệu
trưởng
quyết
định.
Chương
IV
TỔ
CHỨC
THỰC
HIỆN
Điều
17.
Trách
nhiệm
của
sở
giáo
dục
và
đào
tạo,
phòng
giáo
dục
và
đào
tạo
1.
Giám
đốc
sở
giáo
dục
và
đào
tạo
chỉ
đạo
các
trưởng
phòng
giáo
dục
và
đào
tạo
tổ
chức
thực
hiện
đánh
giá
học
sinh
tiểu
học
trên
địa
bàn;
báo
cáo
kết
quả
thực
hiện
về
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo.
2.
Trưởng
phòng
giáo
dục
và
đào
tạo
chỉ
đạo
các
hiệu
trưởng
tổ
chức
thực
hiện
đánh
giá
học
sinh
tiểu
học,
nghiệm
thu,
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục học
sinh;
báo
cáo
kết
quả
thực
hiện
về
sở
giáo
dục
và
đào
tạo.
Điều
18.
Trách
nhiệm
của
hiệu
trưởng
1.
Chịu
trách
nhiệm
về
tổ
chức
thực
hiện
đánh
giá
học
sinh;
báo
cáo
kết
quả
thực
hiện
về
phòng
giáo
dục
và
đào
tạo.
2.
Chỉ
đạo
xây
dựng
và
thực
hiện
kế
hoạch
bồi
dưỡng,
giúp
đỡ
học
sinh;
xét
hoàn
thành
chương
trình
lớp
học,
cấp
học;
xét
lên
lớp;
duyệt
kết
quả
đánh
giá
học
sinh
cuối
năm
học;
quản
lí
học
bạ
trong
thời
gian
học
sinh
học
ở
trường;
chỉ
đạo
nghiệm
thu,
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục
học
sinh.
3.
Tiếp
nhận,
giải
quyết
ý
kiến
thắc
mắc,
đề
nghị
của
học
sinh,
cha
mẹ
học
sinh
về
nhận
xét,
đánh
giá,
khen
thưởng
theo
phạm
vi
và
quyền
hạn
của
hiệu
trưởng.
4.
Hướng
dẫn
giáo
viên
sử
dụng
học
bạ
đang
dùng
của
học
sinh
các
lớp
tuyển
sinh
từ
trước
khi
Thông
tư
này
có
hiệu
lực
để
ghi
nhận
xét
theo
quy
định
tại
Điều
11
của
Quy
định
này
hoặc
dùng
học
bạ
mới
để
thay
thế
trong
những
năm
học
sinh
còn
tiếp
tục
học
tiểu
học.
Điều
19.
Trách
nhiệm
của
giáo
viên
1.
Giáo
viên
chủ
nhiệm:
a)
Chịu
trách
nhiệm
chính
trong
việc
đánh
giá
học
sinh,
chất
lượng
giáo
dục
học
sinh
trong
lớp;
hoàn
thành
hồ
sơ
đánh
giá
học
sinh
theo
quy
định;
thực
hiện
nghiệm
thu,
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục
học
sinh;
b)
Lập
kế
hoạch,
thực
hiện
kế
hoạch
bồi
dưỡng,
giúp
đỡ
học
sinh
học
tập,
rèn
luyện
hàng
tháng;
c)
Cuối
học
kì
I,
cuối
năm
học
hoặc
khi
được
yêu
cầu,
có
trách
nhiệm
thông
báo
đánh
giá
quá
trình
học
tập,
rèn
luyện
và
kết
quả
học
tập
của
học
sinh
cho
cha
mẹ
học
sinh.
Không
thông
báo
trước
lớp
và
trong
cuộc
họp
cha
mẹ
học
sinh
những
điểm
chưa
tốt
của
học
sinh.
Duy
trì
mối
liên
hệ
với
cha
mẹ
học
sinh
để
phối
hợp
giáo
dục
học
sinh.
2.
Giáo
viên
không
làm
công
tác
chủ
nhiệm:
a)
Chịu
trách
nhiệm
đánh
giá
quá
trình
học
tập,
rèn
luyện
và
kết
quả
học
tập
của
học
sinh
đối
với
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
theo
quy
định;
b)
Phối
hợp
với
giáo
viên
chủ
nhiệm,
giáo
viên
cùng
lớp,
cha
mẹ
học
sinh
lập
kế
hoạch,
thực
hiện
kế
hoạch
bồi
dưỡng,
giúp
đỡ
học
sinh
học
tập,
rèn
luyện
đối
với
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục;
c)
Phối
hợp
với
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp
đánh
giá
quá
trình
học
tập,
rèn
luyện
và
kết
quả
học
tập
của
học
sinh;
hoàn
thành
hồ
sơ
đánh
giá
học
sinh;
nghiệm
thu,
bàn
giao
chất
lượng
giáo
dục
học
sinh.
Điều
20.
Trách
nhiệm
và
quyền
của
học
sinh
1.
Thực
hiện
tốt
các
nhiệm
vụ
quy
định
trong
Điều
lệ
trường
tiểu
học;
tiếp
nhận
sự
giáo
dục
để
luôn
tiến
bộ.
2.
Có
quyền
nêu
ý
kiến
và
được
nhận
sự
hướng
dẫn,
giải
thích
của
giáo
viên,
hiệu
trưởng
về
kết
quả
đánh
giá.
|
KT.
BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đã
ký
Nguyễn
Vinh
Hiển |